Chương trình Paris By Night thứ 15 là băng Thúy Nga Video thứ 31 do trung tâm Thúy Nga tổ chức thu hình và phát hành.
Mục lục chương trình[]
Băng 1[]
STT | Tên chương/tiết mục | Các nhân vật chính |
---|---|---|
1 | Nàng Giáng Tiên/Diana (Paul Anka) | Don Hồ |
2 | LK Mùa Thu:
|
Elvis Phương, Ái Vân |
3 | Lệ Đá (Trần Trịnh, thơ: Hà Huyền Chi) | Dalena |
4 | Về Đây Em (Trịnh Nam Sơn) | Trịnh Nam Sơn |
5 | Tình Ca Mùa Hạ (Lê Đức Long) | Kim Anh |
6 | Tình Đời (Minh Kỳ & Vũ Chương) | Hương Lan, Thái Châu |
Băng 2[]
STT | Tên chương/tiết mục | Các nhân vật chính |
---|---|---|
1 | Cánh Hồng Trung Quốc (Lời Việt: Trọng Khương) | Ý Nhi |
2 | Ngày Vui Qua Mau (Nhật Ngân) | Chế Linh |
3 | Nuối Tiếc (Trịnh Nam Sơn) | Ái Vân, Trịnh Nam Sơn |
4 | Đi Tìm Tình Yêu/Woman In Love | Ngọc Bích |
5 | LK Tình Có Như Không:
|
Don Hồ, Ý Nhi, Duy Hạnh, Phương Khanh, The Bolero |
6 | Em Đến Thăm Anh Đêm 30 (Vũ Thành An) | Anh Khoa |
7 | Em Đi Chùa Hương (Trung Đức, thơ: Nguyễn Nhược Pháp) | Ái Vân |
8 | Về Dưới Mái Nhà (Xuân Tiên, Y Vân) | Hương Lan, Thái Châu |
Danh sách các nhân vật xuất hiện trong chương trình[]
Danh sách được sắp xếp theo thứ tự xuất hiện trong chương trình. Những nhân vật xuất hiện nhiều lần sẽ được đánh số ở trên.
- Kim Anh (MC)
- Trần Quốc Bảo (MC)
- Don Hồ2
- Elvis Phương
- Ái Vân3
- Dalena (xuất hiện lần đầu)
- Trịnh Nam Sơn2
- Hương Lan2
- Thái Châu2
- Ý Nhi2
- Chế Linh
- Ngọc Bích
- Duy Hạnh
- Phương Khanh
- Ban nhạc The Bolero
- Anh Khoa
Thư viện ảnh[]
Thông tin bên lề[]
- Đây là chương trình Paris By Night đầu tiên mà Chí Tài cộng tác với trung tâm Thúy Nga với vai trò hòa âm.[1]
- Trong buổi tiệc mừng hôn nhân của vợ chồng Huỳnh Thi - Tô Ngọc Thủy tối ngày 3 tháng 11 năm 2023, Tô Ngọc Thủy khẳng định rằng chương trình này được thu hình vào ngày thứ bảy cuối cùng trước ngày cưới của hai vợ chồng (11 tháng 11 năm 1991 rơi vào ngày thứ hai nhưng ngày đó được gọi là Armistice Day (Ngày Đình chiến) - một ngày nghỉ lễ của Pháp nhằm kỷ niệm ngày hai nước Pháp và Đức cùng ký kết hiệp định đình chiến nhằm kết thúc Đệ nhất Thế chiến vào năm 1918).[2]
- Nếu tính theo thứ tự thời gian thì chương trình này được thu hình sau chương trình PBN 16 vì PBN 16 được thu hình vào tháng 5 hoặc tháng 6 năm 1991.
Chú thích[]
Điều hướng[]
1983 - 1989 | 001 · 002 · 003 · 004 · 005 · 006 · 007 · 008 · 009 |
---|---|
1990 - 1994 | 010 · 011 · 012 · 013 · 014 · 015 · 016 · 017 · 018 · 019 · 020 · 021 · 022 · 023 · 024 · 025 · 026 · 027 · 028 · 029 |
1995 - 1999 | 030 · 031 · 032 · 033 · 034 · 035 · 036 · 037 · 038 · 039 · 040 · 041 · 042 · 043 · 044 · 045 · 046 · 047 · 048 · 049 · 050 · 051 · 052 |
2000 - 2003 | 053 · 054 · 055 · 056 · 057 · 058 · 059 · 060 · 061 · 062 · 063 · 064 · 065 · 066 · 067 · 068 · 069 · 070 · 071 · 072 |
2004 - 2006 | 073 · 074 · 075 · 076 · 077 · 078 · 079 · 080 · 081 · 082 · 083 · 084 · 085 |
2007 - 2009 | 086 · 087 · 088 · 089 · 090 · 091 · 092 · 093 · 094 · 095 · 096 · 097 · 098 |
2010 - 2013 | 099 · 100 · 101 · 102 · 103 · 104 · 105 · 106 · 107 · 108 · 109 · 110 |
2014 - 2019 | 111 · 112 · 113 · 114 · 115 · 116 · 117 · 118 · 119 · 120 · 121 · 122 · 123 · 124 · 125 · 126 · 127 · 128 · 129 · 130 |
2020 - nay | 131 · 132 · 133 · 134 · 135 · 136 · 137 · 138 |
Đặc biệt | DIVAS · 100 VIP · 104 VIP · 106 VIP · 109 VIP · GLR1 · GLR2 · GLR3 · 128 VIP · TVH |